Bài viết này sẽ giúp bạn biết được dưa chuột có bao nhiêu calo, cũng như những giá trị lợi ích mà dưa chuột mang lại.
- Lợi ích của mặt nạ sữa chua: 10 công thức bí truyền cho mọi loại da"
- Những công dụng của cà chua với sức khỏe và làm đẹp cho chị em
Dưa chuột là gì?
Dưa chuột là loại rau vườn dài, nạc và xanh phổ biến.
Dưa chuột có nguồn gốc từ Ấn Độ, có vị hơi giống mướp, và đôi khi có thể hơi đắng. Dưa chuột được sử dụng nhiều trong các bữa ăn, chúng có thể được làm nộm, nước ép hoặc nhiều món ăn khác.
Các loại dưa chuột
Có hai loại chính:
Dưa chuột thái lát được ăn tươi, thường được dùng trong món salad. Chúng có thể dài 12 cm hoặc dài hơn và thường có làn da mịn màng.
Dưa chuột muối nhỏ hơn nhiều và là loại được sử dụng để làm dưa chua . Chúng có thể dài từ 5-7 cm, và chúng thường có các nốt sần hoặc gai trên da.
Lợi ích dinh dưỡng của dưa chuột
Một khẩu phần dưa chuột - 1/2 chén ( tương đương 1 quả vừa) chứa khoảng 8 calo. Chúng có một lượng nhỏ vitamin K và vitamin A và khoảng 95% là nước. Chúng cũng có một số chất dinh dưỡng thực vật (hóa chất thực vật) được gọi là lignans.
Một quả dưa chuột sống vừa chưa gọt vỏ có những điều sau:
- Lượng calo: 30
- Tổng chất béo: 0 gram
- Carbs: 6 gram
- Chất đạm: 3 gam
- Chất xơ: 2 gam
- Vitamin C: 10% giá trị khuyến nghị hàng ngày (DV)
- Vitamin K: 57% DV
- Magiê: 9% DV
- Kali: 12% DV
- Mangan: 9% DV
Lợi ích sức khỏe của dưa chuột
Tất cả nước trong dưa chuột cung cấp nước cho bạn. Thêm vào đó, việc tăng cường chất xơ mà chúng cung cấp giúp bạn đi ngoài đều đặn và tránh táo bón .
Vitamin K giúp đông máu và giữ cho xương của bạn khỏe mạnh. Vitamin A có nhiều công việc, như hỗ trợ thị lực , hệ thống miễn dịch và sinh sản. Nó cũng đảm bảo các cơ quan như tim , phổi và thận của bạn hoạt động theo cách mà chúng cần.
Các lignans có thể giúp ngăn ngừa loãng xương, bệnh tim và một số bệnh ung thư.
Các chất chống oxy hóa như beta carotene trong dưa chuột có thể giúp chống lại các gốc tự do trong cơ thể bạn, các điện tử chưa ghép đôi gây hại cho tế bào và có thể dẫn đến bệnh tật.
Dưa chuột cũng có thể có lợi cho sức khỏe bên ngoài cơ thể bạn. Đắp chúng lên da có thể giúp giảm đau do cháy nắng , sưng tấy và vùng da bị tổn thương. Đó là lý do tại sao mọi người đôi khi đặt một hoặc hai lát dưới mắt , hy vọng thu nhỏ túi và giảm bọng mắt.
Những rủi ro khi ăn dưa chuột.
Có rất ít rủi ro khi ăn dưa chuột. Một mối quan tâm có thể là thuốc trừ sâu mà người trồng sử dụng trên chúng. Trước khi ăn, bạn hãy bóc sạch vỏ hoặc rửa bằng nước ấm. Điều đó sẽ đảm bảo rằng dưa chuột của bạn an toàn để thưởng thức.
Dưa chuột có chất sáp tự nhiên trên da. Việc rửa dưa chuột sau khi hái sẽ lấy đi lớp sáp đó, vì vậy các nhà sản xuất sẽ thêm một loại sáp tổng hợp vào lại trước khi gửi đến các cửa hàng tạp hóa. Sáp giúp chúng tồn tại ổn định lâu hơn, nhưng nó cũng giữ vi trùng. Bản thân sáp không có hại, nhưng lột vỏ trước khi ăn dưa chuột có thể làm giảm nguy cơ ô nhiễm. Tuy nhiên, da là nơi chứa hầu hết các chất dinh dưỡng. Một lựa chọn tốt hơn có thể là mua loại hữu cơ và rửa thật sạch những con cu của bạn trước khi thưởng thức.
Cách chuẩn bị và bảo quản dưa chuột
Hầu hết mọi người rửa sạch, cắt lát và ném dưa chuột của họ vào món salad. Trước khi làm, bạn có thể ngâm chúng trong nước muối trước. Điều đó sẽ làm giảm lượng nước trong chúng và giữ cho dưa chuột không làm nước sốt salad của bạn bị chảy nước.
Bạn có thể ăn cả vỏ của dưa chuột. Trên thực tế, nó sẽ bổ sung chất xơ và vitamin A vào chế độ ăn uống của bạn. Chỉ cần đảm bảo rửa dưa chuột trước.
Khi bạn mua dưa chuột, hãy bỏ qua những quả có màu vàng, sưng húp hoặc có những vùng lõm, chỗ phồng hoặc phần đầu nhăn nheo. Những quả dưa chuột quá chín sẽ không ngon. Thay vào đó, hãy tìm những quả dưa chuột mảnh mai có màu sáng, săn chắc, màu trung bình đến màu xanh đậm. Bất kỳ vết thâm hoặc đốm đen nào đều là dấu hiệu của sự thối rữa.
Bảo quản dưa chuột chưa gọt vỏ trong ngăn kéo của tủ lạnh. Nếu chúng có lớp phủ sáp làm cho chúng trông sáng bóng, hãy sử dụng chúng trong vòng một tuần. Nếu chúng không có lớp phủ sáp, hãy sử dụng chúng sớm hơn. Đừng để chúng ở nhiệt độ phòng lâu, nếu không chúng sẽ trở nên mềm và nhũn.
Nguồn tham khảo Y tế WebMD