Sau công bố chính thức của Bộ Y Tế về việc tiêm ngừa vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 5 đến 12 tuổi với 2 loại là Pfizer và Moderna. Dưới đây là những lưu ý cho các bậc phụ huynh cần chuẩn bị trước và sau khi tiêm vắc-xin cho trẻ? Đối tượng trẻ em nào không được tiêm vắc - xin?
Theo Tuổi Trẻ đưa tin, ngày 27/3 vừa qua, Bộ Y tế đã có thông báo chính triển khai tiêm chủng vắc-xin COVID-19 cho trẻ 5- dưới 12 tuổi từ tuần thứ 2 của tháng 4, ngay khi các thủ tục kiểm định và chứng nhận xuất xưởng của vắc xin hoàn tất.
Cụ thể, trước đó, vào ngày 22/3 Bộ đã làm việc với Đại sứ quán Úc tại Việt Nam về việc hỗ trợ vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi. Theo đó, Chính phủ Úc đã cam kết viện trợ cho Việt Nam khoảng 13,7 triệu liều vắc xin Pfizer và Moderna để tiêm cho trẻ ngay tuần thứ 2 của tháng 4, khi các thủ tục về kiểm định vắc xin hoàn tất.
Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên đã ký quyết định phê duyệt có điều kiện vắc xin Pfizer liều 10 mcg dành cho trẻ em (bằng 1/3 so với liều dành cho người lớn), nhưng vắc xin Moderna thì Việt Nam mới phê duyệt loại dành cho người lớn, chưa cấp phép loại dành cho trẻ em, nguồn tin từ Bộ Y tế cho hay, thủ tục cấp phép cũng sẽ hoàn tất với vắc xin Moderna trước khi vắc xin về Việt Nam.
Đây là loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên và dung lượng sử dụng cho mỗi liều tiêm đều bằng 1/2 so với liều dành cho người lớn.
Mới đây, báo Sức khỏe và >đời sống đưa tin, liên quan đến vấn đề tiêm chủng cho trẻ, Bộ Y tế đã có thông báo chính thức, yêu cầu chỉ tiêm 2 mũi vaccine cùng loại, không tiêm trộn với bất kỳ vaccine mRNA nào.
Trước khi đưa trẻ đi tiêm chủng> vaccine COVID-19, theo BS Nguyễn Hữu Châu Đức, bộ môn Nhi - Đại học Y dược Huế, khuyến cáo cha mẹ nên chuẩn bị những câu trả lời để khám tầm soát trước tiêm:
- Trẻ có bị dị ứng không?
- Trẻ đã bị viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim?
- Trẻ bị sốt?
- Trẻ có bị rối loạn đông máu?
- Trẻ bị suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng một loại thuốc ảnh hưởng đến hệ miễn dịch hệ thống?
- Trẻ đã được tiêm vaccine khác?
- Trẻ đã từng ngất xỉu liên quan đến tiêm thuốc?
Cha mẹ, người giám hộ cần cho nhân viên y tế biết chính xác về tiền sử tiêm chủng, tiền sử dị ứng của trẻ với các triệu chứng và điều trị cụ thể, tình trạng bệnh lý nền, các loại thuốc điều trị trẻ đang sử dụng. Những điều này rất quan trọng để bác sĩ có thể ra quyết định phù hợp trong việc chống chỉ định, chuyển viện hay cẩn trọng khi> tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ và có kế hoạch theo dõi kỹ sau khi tiêm.
Trước khi tiêm chủng, trẻ sẽ được khám sàng lọc. TS.BS Lê Kiến Ngãi, Bệnh Viện Nhi Trung ương, cho hay có 3 nhóm đối tượng trẻ cần phải thận trọng và khám sàng lọc, thực hiện tiêm tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên. Đó là nhóm trẻ mắc bệnh mạn tính bẩm sinh; tại thời điểm khám sàng lọc phát hiện trẻ có bất thường về tim, phổi; trẻ có phản ứng phản vệ với bất kỳ dị nguyên nào trước đó.
Các trường hợp cần thận trọng khi tiêm chủng là trẻ có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; trẻ có rối loạn về tri giác, gặp hội chứng tâm lý đám đông, tăng động, giảm chú ý,…
Nhóm trẻ có tiền sử phản vệ với vaccine COVID-19 lần trước hoặc các thành phần của vaccine thuộc đối tượng chống chỉ định tiêm.
Vì thế, theo khuyến cáo của TS Ngãi, các cơ sở tiêm chủng phải nghiên cứu kỹ các thành phần của vaccine theo khuyến cáo của nhà sản xuất, để nếu phát hiện trẻ có tiền sử phản vệ với bất cứ thành phần nào của vaccine như muối, lipid, đường… thì phải xếp vào nhóm chống chỉ định tiêm.
Theo quy định, nhóm trẻ đang mắc bệnh cấp tính, bệnh mạn tính tiển triển hoặc các vấn đề khác, thuộc đối tượng phải trì hoãn tiêm chủng.
Đơn cử là những trẻ có bệnh mạn tính hoặc các bệnh cấp tính tiến triển như đang sốt, đang có tình trạng nhiễm trùng; đang trong đợt điều trị bệnh mạn tính như hóa trị liệu ung thư,… thì cần trì hoãn cho đến khi trẻ kết thúc tình trạng bệnh cấp tính hoặc kết thúc đợt điều trị của bệnh mạn tính, theo vị chuyên gia.
Với trẻ gặp hội chứng viêm đa cơ quan MIS-C (tình trạng các bộ phận cơ thể khác nhau bị viêm, gồm tim, phổi, thận, não, da, mắt hoặc các cơ quan tiêu hóa), bác sĩ khuyến cáo cần trì hoãn tiêm đến khi bệnh nhi hồi phục hoàn toàn bệnh lý này.
"Nếu trẻ có tình trạng viêm đa cơ quan sau COVID-19 thì phải được thăm khám, theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh để chắc chắn không còn biểu hiện lâm sàng; các bộ phận đều hồi phục hoàn toàn mới có thể tiêm vaccine COVID-19" - TS Ngãi nói.
Với trẻ đã mắc COVID-19, sau khi khỏi bệnh sau ít nhất 3 tháng, trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi có thể tiêm vaccine phòng COVID-19, tiêm các liều cơ bản cùng loại vaccine cho trẻ.
Để giúp trẻ thoải mái hơn trước, trong và sau tiêm chủng, chuyên gia khuyến cáo cha mẹ nên trao đổi với trẻ về tầm quan trọng của tiêm vaccine phòng COVID-19. Cha mẹ cũng nên cho con ăn uống đầy đủ, tránh bị đói, khát trước khi tiêm. Thực hiện quy định 5K tại điểm tiêm để phòng tránh lây nhiễm SARS-CoV-2...
Trẻ cũng không cần trì hoãn lịch tiêm chủng các loại vaccine khác, đồng thời không dừng các thuốc trị bệnh mà trẻ đang uống.
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của điểm tiêm, cha mẹ cũng nên mang theo sổ tiêm chủng của trẻ.
Sau khi tiêm chủng, cần cho trẻ ở lại điểm tiêm chủng ít nhất 30 phút để theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các phản ứng nghiêm trọng nếu có... Đồng thời các gia đình cần theo dõi liên tục >sức khỏe của trẻ trong vòng 28 ngày sau tiêm, đặc biệt 48 giờ đầu.
- Luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong 3 ngày đầu sau tiêm vaccine COVID-19.
- Không nên uống các chất kích thích ít nhất là trong 3 ngày đầu sau tiêm chủng.
- Bảo đảm >dinh dưỡng đầy đủ.
- Nếu thấy sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ tại vị trí tiêm: Tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau.
- Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có: Sốt dưới 38,5 độ C: Cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút.
Nếu sốt từ 38,5 độ C trở lên: Sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng 2 giờ cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.
- Ở miệng thấy có cảm giác tê quanh môi hoặc lưỡi;
- Ở da thấy có phát ban hoặc nổi mẩn đỏ hoặc tím tái hoặc đỏ da hoặc chảy máu, xuất huyết dưới da;
- Ở họng có cảm giác ngứa, căng cứng, nghẹn họng, nói khó;
- Về thần kinh có triệu chứng đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, li bì; ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, co giật;
- Về tim mạch có dấu hiệu đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực kéo dài, ngất;
- Đường tiêu hóa có dấu hiệu nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy;
- Đường hô hấp có dấu hiệu khó thở, thở rít, khò khè, tím tái;
- Chóng mặt, choáng, xây xẩm, cảm giác muốn ngã, mệt bất thường;
- Đau dữ dội bất thường tại một hay nhiều nơi không do va chạm, sang chấn;
- Sốt cao liên tục trên 38,5 độ C mà không đáp ứng thuốc hạ sốt.