Nếu bác sĩ cho biết bạn bị rối loạn lipid, là khi bạn có nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) trong máu cao và chất béo triglyceride, hoặc cả hai. Mức độ cao của những chất này làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim.

Anh Vy (dịch theo Healthline) 17:18 31/03/2022

Cholesterol

Để hiểu >rối loạn lipid có nghĩa là gì, bạn cần biết về cholesterol. Có 2 dạng cholesterol chính được tìm thấy trong cơ thể của bạn là lipoprotein mật độ thấp (LDL) và lipoprotein mật độ cao (HDL).

LDL là "cholesterol xấu", được tạo ra bởi cơ thể và cũng được cơ thể hấp thụ từ các thực phẩm giàu cholesterol như thịt đỏ và các sản phẩm từ sữa. LDL có thể kết hợp với các chất béo và chất khác trong máu, làm tắc nghẽn trong động mạch.

Tắc nghẽn trong động mạch có thể làm giảm lưu lượng máu và gây ra các vấn đề >sức khỏe nghiêm trọng như bệnh tim, đau tim hoặc đột quỵ. HDL là “cholesterol tốt”, có tác dụng bảo vệ tim mạch. HDL vận chuyển cholesterol có hại ra khỏi động mạch. Các bác sĩ thường khuyên bạn nên có mức HDL >cholesterol cao hơn.

Chất béo trung tính

Cơ thể nhận >chất béo trung tính (triglyceride) chủ yếu từ thực phẩm hàng ngày. Cơ thể của bạn cũng tạo ra chất béo trung tính khi nó chuyển đổi calo dư thừa thành chất béo để lưu trữ. Một số chất béo trung tính cần thiết cho một số chức năng của tế bào, nhưng quá nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe. Cũng như LDL, mức độ chất béo trung tính thấp hơn được coi là tốt cho sức khỏe.

Nguyên nhân nào gây ra cholesterol trong máu cao và chất béo trung tính cao?

Thực phẩm chứa nhiều chất béo, một số tình trạng bệnh lý và các yếu tố khác có thể gây ra cholesterol trong máu cao và chất béo trung tính cao.

Hai loại chất béo được biết là làm tăng mức cholesterol bao gồm chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

Chất béo bão hòa: Chất béo bão hòa có thể làm tăng mức LDL. Một số thực phẩm có nguồn gốc thực vật, chẳng hạn như dầu cọ và dầu dừa có chứa chất béo bão hòa. Tuy nhiên, chất béo bão hòa chủ yếu được tìm thấy trong các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật như: phô mai, sữa, bơ, lát thịt.

Chất béo chuyển hóa: Chất béo chuyển hóa, hoặc axit béo chuyển hóa, có hại hơn chất béo bão hòa vì chúng có thể làm tăng mức LDL và giảm mức HDL. Một số chất béo chuyển hóa tự nhiên có trong các sản phẩm động vật. Những chất khác được tìm thấy trong thực phẩm chế biến đã trải qua một quá trình được gọi là hydro hóa, chẳng hạn như một số loại bơ thực vật và khoai tây chiên.

Tình trạng sức khỏe

Một số tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến mức cholesterol của bạn. Mức cholesterol trong máu cao có thể do: bệnh tiểu đường, suy giáp, hội chứng chuyển hóa, hội chứng Cushing, hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), bệnh thận

Các nguyên nhân khác của mức cholesterol cao bao gồm:

  • Thiếu vận động. Tập thể dục không đủ có thể làm tăng mức LDL của bạn. Không chỉ vậy, tập thể dục đã được chứng minh là giúp tăng mức HDL lành mạnh của bạn.
  • Hút thuốc lá. Hút thuốc cũng có thể làm tăng lượng cholesterol xấu, gây ra mảng bám tích tụ trong động mạch.
  • Di truyền học. Nếu gia đình bạn có lượng cholesterol cao, thì bản thân bạn sẽ có nhiều nguy cơ bị cholesterol cao.
  • Thuốc men. Một số loại thuốc, chẳng hạn như một số loại thuốc lợi tiểu, có thể làm tăng mức cholesterol của bạn.

Các triệu chứng của cholesterol trong máu cao và chất béo trung tính

Cholesterol cao thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng chỉ xuất hiện sau khi lượng cholesterol tăng lên và gây thiệt hại đáng kể.

Ví dụ, các triệu chứng có thể xuất hiện dưới dạng các triệu chứng bệnh tim, chẳng hạn như đau ngực (đau thắt ngực) hoặc buồn nôn và mệt mỏi. Đau tim hoặc đột quỵ có thể là kết quả của việc không kiểm soát được lượng cholesterol và một số nguyên nhân khác.

Làm thế nào để chẩn đoán rối loạn lipit?

Để kiểm tra mức cholesterol của bạn, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu được gọi là hồ sơ lipid, hoặc bảng lipid. Xét nghiệm này đo tổng lượng cholesterol (cả LDL và HDL) và chất béo trung tính. Trước khi làm xét nghiệm này, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn tránh ăn và uống các chất lỏng không phải nước trong ít nhất 8 đến 12 giờ.

Hồ sơ lipid đo lượng cholesterol bằng miligam cholesterol trên decilit (mg/dL). Nếu tổng mức cholesterol của bạn cao hơn 200 mg/dL, bạn có thể đang gặp một số vấn đề về cholesterol và cần thăm hỏi ý kiến bác sĩ để có phương án điều trị phù hợp.

Các lựa chọn điều trị cho rối loạn lipit là gì?

Kết hợp thuốc và thay đổi lối sống là một kế hoạch điều trị phổ biến để điều chỉnh lượng cholesterol và chất béo trung tính cao.

 

Thay đổi lối sống

Tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục đầy đủ có thể giúp bạn giảm mức cholesterol và ngăn ngừa rối loạn lipid ngay từ đầu.

Làm thế nào ngăn ngừa cholesterol và chất béo trung tính cao?

Nguồn tin cậy của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến cáo rằng không quá 6% lượng calo hàng ngày của bạn là từ chất béo bão hòa. Bạn nên tránh chất béo chuyển hóa bất cứ khi nào có thể, đồng thời ăn nhiều ngũ cốc, trái cây và rau quả cũng có thể làm giảm lượng cholesterol cao.

Những cách khác có thể giúp bạn duy trì mức cholesterol và chất béo trung tính khỏe mạnh bao gồm:

  • Ăn thịt gia cầm không da, không có mỡ
  • Ăn thịt nạc với khẩu phần vừa phải
  • Ăn các sản phẩm sữa ít béo hoặc không có chất béo
  • Tiêu thụ chất béo không bão hòa đa và chất béo không bão hòa đơn thay vì chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa
  • Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, 4 ngày mỗi tuần
  • Tránh thức ăn nhanh, đồ ăn vặt và thịt chế biến sẵn
  • Ăn thực phẩm nướng và quay thay vì thực phẩm chiên
  • Uống ít rượu bia, rượu bia làm tăng nồng độ chất béo trung tính.

Thuốc và thay đổi lối sống có thể giúp giảm mức cholesterol của bạn. hãy thực hiện theo kế hoạch điều trị của bác sĩ để cải thiện sức khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đau tim và đột quỵ.

Anh Vy (dịch theo Healthline) | Theo Phụ nữ sức khỏe