Phương pháp dạy bé học toán Finger Math giúp con thao tác cộng trừ các số có 2 chữ số đơn giản. Trẻ không cần đặt bút tính nhẩm vẫn có thể cho ra kết quả nhanh chóng.
Phương pháp học Finger Math - bước ngoặt giúp con giỏi toán
Finger Math là chương trình toán học chỉ với đôi bàn tay, trẻ sẽ được học cách tính nhẩm cộng trừ trong phạm vi từ 0 tới 99.
Theo phương pháp học toán truyền thống, ở cấp tiểu học, học sinh lớp 2, 3 cộng trừ rất chậm khi con số vượt qua đơn vị 10. Trẻ chỉ được dạy đếm từ 1 đến 10 tương ứng với 10 ngón tay. Nhưng với phương pháp Finger Math, trẻ có thể đếm đến 30, 50 hay 99 rất dễ dàng.
Phương pháp học toán Finger Math đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Úc… Chương trình này áp dụng cho trẻ mẫu giáo và tiểu học khá thành công.
Cách dạy trẻ học toán theo phương pháp Finger Math
Trẻ học toán dễ dàng nhờ phương pháp Finger Math theo 3 quy ước dưới đây.
Quy ước của bàn tay trái (đại diện cho hàng chục)
Ngón trỏ là số 10: ngón trỏ, ngón giữa là số 20, ngón áp út là số 30, ngón út là số 40 và ngón cái là số 50. Rồi lại tiếp tục lặp lại 1 vòng nữa thì chúng ta sẽ nhận được kết quả sau: ngón trỏ là số 60, ngón giữa là số 70, ngón áp út là số 80 và ngón út là số 90.
Quy ước của bàn tay phải (đại diện cho hàng đơn vị)
Trong phương pháp dạy bé học toán Finger Math thì ngón trỏ là số 1, ngón giữa là số 2, ngón áp út là số 3, ngón út là số 4, ngón cái là số 5. Rồi lại tiếp tục lặp lại 1 vòng nữa thì chúng ta sẽ nhận được kết quả sau: ngón trỏ là số 6, ngón giữa là số 7, ngón áp út là số 8 và ngón út là số 9. Bạn nên chú ý khi chuyển từ số 4 đến số 5 thì bạn cần phải gập các ngón tay 1-2-3-4 lại.
Như vậy để có thể biết số có 2 chữ số ở hai số khác nhau thì bạn sẽ sử dụng tay phải cho số hàng đơn vị rồi ghép với tay trái cho số hàng chục.
Ví dụ: Số 11 sẽ được ghép từ ngón trỏ – số 1 ở tay phải + ngón trỏ – số 10 ở tay trái.
Quy ước Finger Math trong phép trừ
Khi thu về hết những ngón tay ở hàng đơn vị thì bạn sẽ thu tiếp những ngón tay ở hàng chục. Khi ngón tay hàng chục thu về thì các ngón tay hàng đơn vị cũng đồng thời phải được bung ra.
Quy ước Finger Math trong phép cộng
Khi đã bung hết những ngón tay ở hàng đơn vị thì bạn sẽ bung tiếp ngón tay ở hàng chục. Khi ngón tay hàng chục bung ra thì các ngón tay ở hàng đơn vị cũng đồng thời phải được thu lại.
Lưu ý: khi bạn thực hiện phép trừ và phép cộng đối với số có 2 chữ số thì bạn cần phải thực hiện trừ và cộng ở hàng chục trước rồi mới thực hiện trừ và cộng ở hàng đơn vị.
Ví dụ: Đối với phép cộng 38 + 61 thì bạn hãy thực hiện 38+60 trước, rồi mới cộng thêm 1 vào. Tương tự như thế, đối với phép trừ 72- 49 thì bạn thực hiện 72-40 trước rồi mới trừ đi 9.